THƯ MỤC ĐỊA CHÍ GIA LAI
Mô tả Số lần tải Tải về
TM Địa chí GL T.3 138
TM Địa chí GL T.1 171
TM Địa chí GL T.2 102
Ý kiến - Góp ý
      

Tra cứu từ điển
 
Liên kết website
Giới thiệu sách online
Văn bản pháp quy
Nhạc phố núi
Ảnh Tây Nguyên
Thống kê truy cập
Tổng số truy cập: 2,664,740
Hôm nay: 622
Đang xem: 61
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (Điều 15) (30/07/2021)

 

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 83/2015/QH13

Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015

 

LUẬT

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật ngân sách nhà nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Áp dụng pháp luật

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Điều 5. Phạm vi ngân sách nhà nước

Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước

Điều 7. Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước

Điều 8. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước

Điều 9. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách

Điều 10. Dự phòng ngân sách nhà nước

Điều 11. Quỹ dự trữ tài chính

Điều 12. Điều kiện thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước

Điều 13. Kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước

Điều 14. Năm ngân sách

Điều 15. Công khai ngân sách nhà nước

1. Dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân; dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước được công khai theo quy định sau đây:

a) Nội dung công khai bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân, dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dự trữ quốc gia;

b) Việc công khai ngân sách nhà nước được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ gửi đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.

Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước, kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải được công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.

Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng.

Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm được công khai khi Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp giữa năm sau.

2. Công khai thủ tục ngân sách nhà nước:

a) Đối tượng phải thực hiện công khai gồm các cơ quan thu, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước;

b) Nội dung công khai bao gồm: các quy định về quy trình, thủ tục kê khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát, thanh toán ngân sách nhà nước;

c) Việc công khai được thực hiện bằng các hình thức niêm yết tại nơi giao dịch và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

3. Nội dung công khai phải bảo đảm đầy đủ theo các chỉ tiêu, biểu mẫu do Bộ Tài chính quy định.

4. Các đối tượng có trách nhiệm phải thực hiện công khai theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu không thực hiện công khai đầy đủ, đúng hạn thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết về công khai ngân sách nhà nước.

Điều 16. Giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng

Điều 17. Kế hoạch tài chính 05 năm

Điều 18. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách

Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư

Điều 34. Quyền hạn, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến ngân sách nhà nước

Chương III

NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP

Điều 35. Nguồn thu của ngân sách trung ương

Điều 36. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương

Điều 37. Nguồn thu của ngân sách địa phương

Điều 38. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương

Điều 39. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương

Điều 40. Xác định số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp

Chương IV

LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 41. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm

Điều 42. Yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm

Điều 43. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm

Điều 44. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước

Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách hằng năm

Điều 46. Thảo luận và quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách hằng năm

Điều 47. Các tài liệu trình dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách

Điều 48. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước

Chương V

CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 49. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước

Điều 50. Yêu cầu và thời hạn về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước

Điều 51. Tạm cấp ngân sách

Điều 52. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước

Điều 53. Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách

Điều 54. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước

Điều 55. Tổ chức thu ngân sách nhà nước

Điều 56. Tổ chức chi ngân sách nhà nước

Điều 57. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau

Điều 58. Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước

Điều 59. Xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước

Điều 60. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước

Điều 61. Quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách

Điều 62. Quản lý ngân quỹ nhà nước

Chương VI

KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 63. Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước

Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm

Điều 65. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước

Điều 66. Duyệt quyết toán ngân sách nhà nước

Điều 67. Thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước

Điều 68. Lập quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán ngân sách và chủ đầu tư

Điều 69. Thời hạn và trình tự quyết toán ngân sách địa phương

Điều 70. Thời hạn và trình tự quyết toán ngân sách nhà nước

Điều 71. Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo quyết toán ngân sách địa phương

Điều 72. Xử lý kết dư ngân sách nhà nước

Điều 73. Xử lý các khoản thu, chi ngân sách nhà nước không đúng quy định sau khi quyết toán ngân sách nhà nước được phê chuẩn

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 74. Hướng dẫn thi hành đối với một số nội dung đặc thù

Điều 75. Điều khoản chuyển tiếp

Điều 76. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.

2. Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 77. Quy định chi tiết

Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

 
Các tin khác
NHẬN XÉT BẠN ĐỌC
(Chưa có ý kiến nào được viết)
Đăng nhập
Tên truy cập:
Mật khẩu:
Thành tích khen thưởng
Sách mới Bổ sung
Chọn trang
1. Tuyển tập Cao Bá Quát / Cao Bá Quát,Vũ Bình Lục,Trần Đăng Thao .- 2024 Chi tiết
2. Tuyển tập Nguyễn Huy Tưởng / Nguyễn Huy Tưởng,Nguyễn Quang Thiều,Nguyễn Huy Thắng .- 2024 Chi tiết
3. Tuyển tập Nguyễn Huy Tưởng / Nguyễn Huy Tưởng,Nguyễn Quang Thiều,Nguyễn Huy Thắng .- 2024 Chi tiết
4. Tuyển tập Thạch Lam / Thạch Lam,Nguyễn Quang Thiều,Đào Bá Đoàn .- 2024 Chi tiết
5. Tuyển tập Thạch Lam / Thạch Lam,Nguyễn Quang Thiều,Đào Bá Đoàn .- 2024 Chi tiết
Tài liệu số hoá mới
Chọn trang
1. Kết nối lưu trữ và chia sẻ di sản / Thảo Nguyên .-  Chi tiết
2. Cội nguồn nhà Rông Ba Na / Tạ Đức .-  Chi tiết
3. Bảo tồn giá trị văn hóa đặc sắc ở Tây Nguyên / Khắc Lịch .-  Chi tiết
4. Tây Nguyên, niềm tin và khát vọng / Biểu Lý Hòa .-  Chi tiết
5. “Lực lượng 04” và nỗi kinh hoàng của bọn phản động FULRO / Văn Thành .-  Chi tiết
Tài liệu của Thư viện
1. Sách lẻ: 80416 
2. Bài trích: 17657 
3. Sách tập: 9638 
4. Sách bộ: 2392 
5. Ấn phẩm định kỳ: 1302 
6. Đĩa CD-ROM: 832 
SÁCH HUYỆN
Tặng sách cho Việt Kiều ở Lào & CPC
Cơ quan chủ quản: SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIA LAI
Bản quyền: THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI
30 - Phạm Văn Đồng - TP. Pleiku - Tỉnh Gia Lai. Điện thoại: (059).6250708.
 Website: http://www.thuvientinhgialai.vn ; E-mail:  thuvientinh_gli@vnn.vn ; gialaitv@yahoo.com
Chịu trách nhiệm chính: Bà Nguyễn Thị Thủy - Giám đốc Thư viện tỉnh Gia Lai

Giấy phép do Sở TT&TT Gia Lai cấp số: 05/GPTTĐT-STTTT, ngày 13 tháng 6 năm 2014.